Mô hình nghiên cứu chuỗi giá trị của Michael Poter

Để tn tại và phát trin, các doanh nghip cần phải phân tích kỹ lưỡng môi trưng bên trong ca doanh nghiệp nhằm c định rõ những đim mạnh, điểm yếu ca doanh nghiệp mình, từ đó doanh nghiệp cần có biện pháp để cải t, thay đi những yếu tố tác đng xu đến doanh nghiệp, phát huy nhng điểm mnh đ đạt đưc ưu thế cạnh tranh ti đa.

Việc phân tích môi trường bên trong để xác định những điểm mạnh, điểm yếu gn vi quá trình phân tích dây chuyền chui giá trị ca doanh nghiệp. Do vậy mà doanh nghiệp đu mun cgắng phát triển li thế cạnh tranh, tuy nhiên li thế cạnh tranh thường dbmất dần do nhng hành đng bắt chưc ca đối th. Do đó cần sm nhận thc đưc tác động ca các nhân tố bên ngoài cũng như phân tích và tận dng hiệu qungun nhân lc ca công ty và khai thác tt chúng thì doanh nghiệp sẽ tạo ra đưc li thế cạnh tranh bn vng.

1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp

 Michael Porter, Chui giá trị ca doanh nghip là mt chuỗi hoạt động chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Khách hàng sẽ nhìn nhận và đánh giá giá trị các sản phẩm (đầu ra) ca doanh nghiệp theo quan điểm ca họ. Khách hàng ssẵn sàng trmc cao hơn cho sản phẩm, dịch vụ ca doanh nghiệp nếu như hđánh giá cao và ngưc lại, nếu h đánh giá thấp họ sẽ trả mc giá thấp. Do đó hoạt đng ca doanh nghiệp là các hoạt đng chuyn hóa làm gia tăng giá trị sản phm.

2. tả chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Để hiểu rõ hơn về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát triển lợi thế cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng. Một công cụ hữu ích để phân cách doanh nghiệp trong một chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng được gọi là: value chain.

Theo Michael Porter, chuỗi giá trị (Value chain) là một mô hình thể hiện một chuỗi các các hoạt động tham gia vào việc tạo ra giá trị của sản phẩm và thể hiện lợi nhuận từ các hoạt động này. Các chuỗi hoạt động này có thể diễn ra theo thứ tự nối tiếp nhau hoặc theo thứ tự song song. Mô hình này phù hợp ở cấp độ đơn vị kinh doanh (business unit) của một ngành cụ thể. 

Chuỗi giá trị bao gồm 3 thành phần: 

           2.1 Hoạt động chính

Bao gm các hoạt động liên quan trc tiếp đến việc sản xuất và tiêu thsn phẩm ca doanh nghiệp. Chúng ảnh hưởng trc tiếp đến kết quả và hiệu quả sn xuất kinh doanh ca doanh nghiệp. Trong mọi doanh nghiệp, các hoạt động chính có thể chia làm năm loại tổng quát như  hoạt động đầu vào, chế tạo (sản xuất), hoạt đng đầu ra, tiếp thị và bán hàng và dch vụ hu mãi. Mỗi loại lại được chia thành nhiều hoạt động riêng rẽ, tùy thuộc vào từng ngành và chiến lược riêng của doanh nghiệp:

Hoạt động đầu vào (Inbound Logistics): Các hoạt động liên quan đến tiếp nhận hàng tồn kho, phân phối các đầu vào của sản phẩm chẳng hạn như quản lý nguyên vật liệu, lưu kho  và quản lý tồn kho, kiểm soát chi phí đầu vào...

Hoạt đng sản xuất (Operations): Bao gm tất cả các hoạt đng nhm chuyn các yếu tố đầu vào thành sản phm cuối cùng như triển khai sản xuất, qun lý chất lưng, vận hành và bo trì thiết bị...

Hoạt động đầu ra (Outbound Logistics): Bao gm các hoạt động nhm đưa sản phẩm đến các khách hàng ca công ty: bảo qun, quản lý hàng hóa, phân phi, xử lý các đơn hàng.

Bán hàng và tiếp thị (Marketing & sales): Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp phương tiện để khách hàng mua sản phẩm ví dụ như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, báo giá, lựa chọn kênh phân phối, quan hệ với các kênh phân phối và làm giá. Đây là hoạt động có vai trò quan trng, nếu thc hiện kém sẽ làm cho ba hoạt đng trên kém theo.

Dịch vụ hậu mãi (Service): Đây cũng là hoạt đng quan trng, ngày càng đưc c nhà qun trị quan tâm. Nó bao gm các hoạt động liên quan đến cung cấp các dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì giá trị của sản phẩm như lp đặt, sa cha, huấn luyện khách hàng, cung cấp phụ tùng, điều chỉnh sản phẩm, giải quyết các thắc mc và khiếu nại ca khách hàng.

2.2 Hoạt động hỗ trợ

Là nhng hoạt động tác đng mt cách gián tiếp đến sản phm và nhờ nó mà các hoạt đng chính đưc thc hiện mt cách tt hơn. Dạng chung nhất ca hoạt đng hỗ trbao gm các hoạt đng như cấu trúc hạ tầng doanh nghiệp, quản trị ngun nhân lc, phát triển công nghệ và mua hàng.

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp

Bao gồm nhiều hoạt động như quản trị tổng quát, lập kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý, tương tác với cơ quan nhà nước, quản trị chất lượng, hệ thng thông tin và qun lý chung. Đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ các hoạt động trong dây chuyền giá trị kcả các hoạt đng chính cũng như các hoạt đng hỗ trợ khác.

Quản lý ngun nhân lực:

Bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến tuyển dụng, thuê lao động, huấn luyện, phát triển và vấn đề thu nhập của tất cả các loại nhân sự. Quản lý nguồn nhân lực hỗ trợ các hoạt động chính cũng như các hoạt động hỗ trợ khác.  Quản lý nguồn nhân lực giúp nhà quản trị xác định khả năng hiện tại, xem xét và đánh giá tay nghề, trình độ chuyên môn,  đạo đức nghề nghiệp và kết quả đạt được của từng nhân viên, từ đó hoạch định các kế hoạch đào tạo, huấn luyện … để nâng cao chất lượng.

Phát triển công nghệ

Công nghệ được triển khai rộng khắp trong nhiều doanh nghiệp. Công nghgn liền với tất cả các hoạt đng to giá trị trong mt doanh nghiệp. Nó gắn liền vi việc đổi mi và đầu tư công nghệ- kthut, khai thác và sdng thiết bmi, khả năng cạnh tranh công nghệ. Phát triển công nghệ bao gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện rộng thành những nổ lực để cái tiến sản phẩm và quy trình. Phát triển công nghệ có khuynh hướng kết hợp với bộ phận kỹ sư hoặc nhóm phát triển. Phát triển công nghệ có thể hỗ trợ bất cứ loại công nghệ nào hiện diện trong các hoạt động giá trị, ví dụ như phát triển công nghệ viễn thông cho hệ thống đặt hàng, tự động hóa văn phòng cho bộ phận kế toán…

Mua hàng

Đây là hoạt đng thu mua các yếu tố đầu vào đưc sử dng trong dây chuyền giá trị ca doanh nghiệp. Công tác thu mua đầu vào bao gồm nguyên liệu thô, các nguồn cung ứng và những sản phẩm để tiêu thụ khác cũng như các tài sản: máy móc, thiết bị thí nghiệm, thiết bị văn phòng, nhà xưởng… Các hoạt động thu mua này thường liên kết với các hoạt động chính nhưng chúng cũng xuất hiện trong mọi hoạt động của chuỗi giá trị kể cả hoạt động hỗ trợ. Ví dụ như các nguồn cung ứng cho việc thí nghiệm và dịch vụ thử nghiệm độc lập là đầu vào của phát triển công nghệ. Các hoạt đng mua sắm được hoàn thin s dẫn ti yếu tđầu vào có chất lưng tốt hơn vi mc chi phí thấp.

2.3 Lợi nhuận

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp sẽ được coi như là có lợi nhuận nếu như doanh thu bán hàng lớn hơn chi phí bỏ ra. Trong mô hình chuỗi giá trị thì doanh thu chính là giá trị bán ra của các hàng hóa và các giá trị này được tạo ra thông qua các hoạt động được thể hiện trên mô hình về chuỗi giá trị. Chi phí chính là các khoản tiêu hao để thực hiện các hoạt động trên.

Bài viết cùng danh mục